CAM KẾT CỦA SIÊU THỊ ĐẶC SẢN ONLINE – LỬNG MẬT ONG
-
- Mật ong /Tinh nghệ có nguồn gốc, có Thương hiệu và người mua có thể kết nối với Nhà sản xuất 24/24 khi có thắc mắc
- Mật ong nguyên chất, tinh nghệ nguyên chất đảm bảo tiêu chí 3 không (1) Không phụ gia – (2) Không hóa chất – (3) Không mầu thực phẩm
- Đổi trả/hoàn tiền nếu khách hàng không hài lòng
- Sản phẩm có Hồ sơ công bố, đạt tiêu chuẩn An toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định về An toàn vệ sinh thực phẩm Việt Nam
Tinh bột nghệ nếp vàng Honimore 200g – Thông tin sản phẩm :
Thương hiệu | Honimore |
Sản xuất tại | Công ty TNHH Zemlya, Việt Nam |
Thành phần | 100% tinh nghệ nếp vàng Khoái Châu, Hưng Yên |
Khối lượng | 200g |
Hạn sử dụng | 24 tháng kể từ ngày sản xuất |
Tinh bột nghệ nếp vàng Honimore, tên chính xác từ nhà sản xuất là Tinh nghệ nếp vàng Honimore.
Đây là một loại thực phẩm bổ sung, có hàm lượng curcumin vượt trội so với tinh bột nghệ thông thường. Nguyên liệu chính của sản phẩm gồm:
- Tinh bột nghệ nguyên chất – thành phẩm có được sau quá trình cạo vỏ – xay – lắng – lọc và sấy khô nhiều lần.
- Tinh chất curcumin tự nhiên (chiết xuất từ chính củ nghệ)
Tinh bột nghệ nếp vàng Honimore làm từ những củ nghệ nếp vàng Khoái Châu, Hưng Yên, trồng theo phương pháp hữu cơ trên vùng đất phù sa ven sông Hồng.
Hơn nữa, tinh bột nghệ nếp vàng Honimore còn được bổ sung curcumin. Mỗi 100g tinh bột nghệ nếp vàng Honimore có chứa 700 – 900 mg curcumin, cao hơn tinh nghệ vàng thông thường nhều lần.
Honimore đặt tên sản phẩm tinh bột nghệ này là “Tinh nghệ nếp vàng Honimore” (không có chữ bột) để nhấn mạnh mức độ tinh chế của sản phẩm.
Quá trình xay – lắng – lọc – sấy được lặp lại nhiều lần nhằm loại bỏ tạp chất, tinh dầu từ vò củ nghệ, chỉ giữ lại tinh chất tốt cho sức khỏe.
Phân biệt nghệ nếp và nghệ tẻ
Nghệ đỏ (nghệ nếp) tốt hơn nghệ vàng (nghệ tẻ) do có hàm lượng Curcumin cao hơn. Các nhà khoa học đã phát hiện curcumin trong nghệ đỏ cao gấp 4 lần so với nghệ vàng (nghệ tẻ) thông thường.
Curcumin là hoạt chất tạo nên màu vàng trong củ nghệ. Nó có tác dụng chống viêm, hỗ trợ điều trị các bệnh về tiêu hóa, dạ dày, và điều trị ung thư, rất tốt cho những trường hợp đang hóa trị và xạ trị.
Nghệ nếp vàng còn gọi là nghệ đỏ tốt hơn nghệ vàng (nghệ tẻ) Hàm lượng Curcumin và các hoạt chất chống viêm trong củ nghệ nếp vàng được các nhà khoa học chứng minh cao gấp 4 lần so với nghệ vàng (nghệ tẻ) thông thường.
Hướng dẫn sử dụng
-
- Mỗi ngày, một người sử dụng từ 25 – 50 gam tinh bột nghệ nếp vàng Honimore (1 đến 2 muỗng canh)
- Hiệu quả hơn khi phối hợp tinh bột nghệ nếp vàng với mật ong chín Honimore
Bảo quản
-
- Bảo quản tinh bột nghệ nếp vàng Honimore nơi khô ráo và thoáng mát. Không bảo quản lạnh
Lưu ý sử dụng
-
- Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi.
- Trong thành phần tinh bột nghệ nếp vàng Honimore có một lượng tinh bột tự tâm của của nghệ nếp vàng nên sản phẩm có thể bị vòn cục trong nước sôi
- Hãy pha tinh bột nghệ nếp vàng Honimore trong nước ấm 40 độ C hoặc với mật ong
- Nếu dạ dày bạn đã ổn, chỉ cần dùng liều duy trì, Honimore khuyến nghị bạn sử dụng Tinh nghệ vàng để tiết kiệm hơn
ĐỌC THÊM 1:
NGHỆ VÀNG – HIỂU RÕ HƠN VỀ MỘT LOẠI CÂY QUÝ
Nghệ vàng là cách nói để phân biệt nghệ và nghệ đen. Hai loại cây này khác nhau về công dụng.
Về tên gọi nghệ vàng
Nghệ vàng (thường gọi tắt là nghệ) hay nghệ nhà. Nó có tên khác là nghệ trồng, khương hoàng.
Danh pháp của nghệ gồm hai phần: Curcuma – longa. Nó là cây thân thảo lâu năm thuộc họ gừng (zingiberaceae). Nghệ có củ (thân rễ) dưới mặt đất.
Nguồn gốc nghệ vàng
Nó có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Tamil Nadu, phía đông nam Ấn Độ, và cần nhiệt độ từ 20 độ C đến 30 độ C (68 độ F và 86 độ F) và một lượng mưa hàng năm đáng kể để phát triển mạnh. Cây được thu hoạch hàng năm để lấy phần củ, và được nhân giống từ một phần trong số củ đó vào mùa sau.
Ấn Độ là nước sản xuất nghệ chính. Nghệ được trồng nhiều ở Nam Á và Đông Nam Á. Chúng có nhiều tên gọi khác nhau theo vùng tùy vào ngôn ngữ và quốc gia.
Bảo quản
Khi không được sử dụng ngay, củ được luộc trong khoảng từ 30 đến 45 phút và sau đó đem sấy khô trong lò nóng. Sau đó chúng được nghiền ra thành một loại bột có màu vàng cam sậm. Bột nghệ thường được sử dụng làm gia vị trong ẩm thực Tamil, các loại cà ri. Nó còn dùng để nhuộm màu, tạo màu cho các loại mù tạc.
Hoạt chất curcumin
Thành phần hoạt động của nó là chất curcumin với hương vị hơi cay nóng, hơi đắng, có mùi mù tạc. Curcumin ‘mang hương vị của đất’ một cách khác biệt. Curcumin là tâm điểm thu hút vì tính năng chữa bệnh tiềm tàng. Nó có tác dụng với một số các chứng bệnh, bao gồm ung thư, Alzheimer, tiểu đường, dị ứng, viêm khớp, và các loại bệnh mãn tính khác.
Chi tiết của Curcuma longa về thực vật học.
Nghệ có thể đạt đến chiều cao 1 mét. Cây tạo nhánh cao, có màu vàng cam, hình trụ, và thân rễ có mùi thơm. Các lá mọc xen kẽ và xếp thành hai hàng. Chúng có bẹ lá, cuống lá và phiến lá. Từ các bẹ lá, thân giả được hình thành. Cuống lá dài từ 50 – 115 cm. Các phiến lá đơn thường có chiều dài từ 76 – 115 cm và hiếm khi lên đến 230 cm.
Chúng có chiều rộng từ 38 – 45 cm và có dạng hình thuôn hoặc elip và thu hẹp ở chóp.
Thời điểm ra hoa
Ở Trung Quốc, thời gian mà nghệ ra hoa thường là vào tháng tám. Ở phần cuối trên thân giả có một cụm hoa với thân dài từ 12 – 20 cm với nhiều bông hoa. Các lá bắc màu xanh nhạt, hình trứng với chiều dài từ 3 – 5 cm hay hình thuôn với chóp lá dạng tù.
Ở phía chóp của cụm hoa mà lá bắc hiện diện ở đó thì không có hoa. Những lá này có màu trắng hay xanh và đôi khi nhuốm màu đỏ – tím và phần chóp có dạng thon.
Những bông hoa lưỡng tính, mọc đối xứng hai bên và lớn gấp ba lần. Ba đài hoa dài từ 0.8 – 1.2 cm kết hợp với nhau và màu trắng, cùng với lông mịn và ba mấu đài không cân xứng. Ba cánh hoa màu vàng nhạt kết hợp thành một ống tràng hoa dài đến khoảng 3 cm. Ba thùy của tràng hoa có chiều dài từ 1 – 1.5 cm, hình tam giác với đầu trên có gai mềm. Trong khi thùy của tràng hoa ở giữa là lớn hơn so với hai bên.
Chỉ có nhị hoa ở vòng tròn bên trong là sinh sản được. Túi phấn hoa được gắn tại đáy của nó. Tất cả các nhị hoa khác đều chuyển thành nhị lép (staminode).
Các nhị lép bên ngoài thì ngắn hơn so với môi của hoa. Môi hoa có màu vàng, với một dải màu vàng ở giữa và nó là dạng trứng ngược, với chiều dài từ 1.2 – 2 cm. Ba lá noãn nằm dưới một bầu nhụy gồm ba thùy dính và không đổi, với lông thưa thớt.
Thành phần hóa sinh
Dạng enol của curcumin
Các thành phần hóa học quan trọng nhất của nghệ là một nhóm các hợp chất được gọi là curcuminoid, trong đó bao gồm curcumin (diferuloylmethane), demethoxycurcumin, và bisdemethoxycurcumin. Hợp chất được nghiên cứu nhiều nhất là curcumin. Ngoài ra còn có các loại tinh dầu quan trọng khác như turmerone, atlantone, và zingiberene. Một số thành phần khác là các loại đường, protein và nhựa.
Dạng xeton của curcumin
Củ nghệ chứa khoảng 5% tinh dầu và đến 5% curcumin, một dạng polyphenol. Curcumin là hoạt chất chính trong củ nghệ, với ký hiệu C.I. 75300, hay Natural Yellow 3. Tên hóa học của nó là(1E,6E)-1,7-bis(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-1,6-heptadien-3,5-dion.
ĐỌC THÊM 2:
NGHỆ ĐƯỢC SỬ DỤNG NHƯ THẾ NÀO TRÊN THẾ GIỚI?
Nghệ (turmeric) mọc hoang trong các khu rừng ở Nam Á và Đông Nam Á. Nó là một trong những thành phần chính trong nhiều món ăn châu Á và y học cổ truyền Tamil. Giá trị chữa bệnh tiềm năng của nó vẫn là một chủ đề đang được nghiên cứu. Ẩm thực Nam Á.sử dụng nó để làm chất tạo màu. Nghệ được sử dụng khắp thế giới, với nhiều mục đích khác nhau.
Trong chế biến thực phẩm
Nghệ chủ yếu được sử dụng trong chế biến thực phẩm ở khắp thế giới, cho các món mặn và cả ngọt. Nó được sử dụng nhiều nhất ở Ấn Độ.
Lá cây :
Lá nghệ được sử dụng để làm một món ăn ngọt đặc biệt là patoleo. Người ta xếp bột gạo cùng hỗn hợp dừa và thốt nốt trên lá. Sau đó gói lại rồi hấp trong một nồi hấp đặc biệt bằng đồng (Goa). Ở một số vùng (đặc biệt là ở Maharashtra, Goa, Konkan và Kanara), lá nghệ được sử dụng để bọc và nấu thức ăn. Cách sử dụng lá như thế này thường là ở những nơi mà nó được trồng tại đó.
Vì lá được sử dụng ngay khi vừa thu hoạch. Nó tạo một hương vị đặc biệt.
Tại Indonesia, lá nghệ được sử dụng cho món cà ri minangese, padangese, rendang, sate padang và nhiều món khác.
Củ tươi:
Mặc dù thường được sử dụng ở dạng bột khô, củ nghệ cũng được sử dụng ở dạng tươi, như là gừng. Nó có rất nhiều ứng dụng trong những công thức nấu ăn Viễn Đông, chẳng hạn như dưa muối được làm từ củ nghệ tươi có chứa các khối nghệ mềm.
Nghệ được sử dụng rộng rãi làm gia vị trong ẩm thực Nam Á và Trung Đông. Nhiều món ăn Ba Tư sử dụng nó như một thành phần khởi động. Hầu như tất cả các món ăn chiên ở Iran đều có dầu, hành, và nghệ kèm theo bất kỳ thành phần khác mà sẽ được thêm vào.
Củ nghệ.
Ở Nepal, nghệ được trồng và được sử dụng rộng rãi trong nhiều món rau quả và thịt . Người Nepal thích nó vì màu sắc cũng như giá trị của nó trong y học cổ truyền. Ở Nam Phi, nó được sử dụng để tạo màu vàng cho cơm.
Tại Thái Lan, củ tươi được sử dụng rộng rãi trong nhiều món ăn. Người miền nam Thái Lan ăn nhiều nghệ. Nó được dùng trog món cà ri vàng (แกง เหลือง) và súp (ต้ม ขมิ้น).
Bột củ
Trong những công thức nấu ăn bên ngoài Nam Á, nghệ đôi khi được sử dụng làm chất tạo màu vàng rực như bánh. Nó được sử dụng trong đồ uống đóng hộp và các sản phẩm nướng. Ngoài ra là các sản phẩm sữa, kem, sữa chua, bánh ngọt màu vàng. Nó cũng được sử dụng trong nước cam, bánh quy, màu của bắp rang, kẹo, bánh kem, ngũ cốc, nước sốt, gelatin…
Đây là một thành phần quan trọng trong hầu hết các loại bột cà ri thương mại.
Bột nghệ được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực Nam Á.
Ở Việt Nam, bột nghệ được sử dụng để tạo màu sắc, và tăng thêm hương vị của một số món ăn. Chẳng hạn như bánh xèo, bánh khọt và mì quảng. Nó là gia vị của nhiều món xào và các món canh ở Việt Nam.
Ở châu Âu, bột nghệ đã được gọi là saffron Ấn Độ. Nó thay thế cho saffron, loại nghệ tây có giá đắt hơn rất nhiều.
Tinh nghệ
Đây là dạng bột củ được xay mịn và lắng, lọc, sấy nhiều lần để lấy tinh chất, loại bỏ xơ và vỏ. Tinh nghệ được sủ dụng nhiều ở Việt Nam, chủ yếu cho các bệnh dạ dày và tiêu hóa. Nó cũng được dùng làm gia vị và mặt nạ dưỡng da. Nó đã được phát triển thành đồ uống ngọt được nhiều người ưa chuộng. Bạn có thể thấy tại đây các sản phẩm mới sử dụng tinh nghệ.
Sử dụng trong y học cổ truyền và dân gian
Ở Tamil Nadu, nghệ đã được sử dụng trong y học cổ truyền hàng ngàn năm. Nó là một phương thuốc chữa các bệnh về dạ dày và gan. Nó thường được dùng để chữa lành các vết loét. Nó có những tính chất kháng khuẩn. Trong hệ thống y học Siddha (từ năm 1900 TCN), nó là thuốc chữa một số bệnh. Đó là các bệnh ở da, phổi, hệ thống tiêu hóa, đau nhức, các vết thương, bong gân, và các rối loạn ở gan.
Nước ép nghệ tươi thường được sử dụng chữa bệnh về da. Nước ép này chữa bệnh chàm, thủy đậu, bệnh zona, dị ứng, và ghẻ.
Hoa nghệ
Manjal Pal là món sữa ấm trộn với một ít bột nghệ. Người Tamil Nadu dùng nghệ như một bài thuốc gia truyền làm giảm sốt. Bột nghệ nhão thường được sử dụng làm chất khử trùng các vết thương hở. Còn chun – holud (nghệ trộn với vôi tôi) được sử dụng để cầm máu. Nó cũng được sử dụng làm chất tẩy nám da ở Tamil Nadu.
Hoạt chất curcumin được cho là có một loạt các hiệu ứng sinh học. Bao gồm chống viêm, chống oxy hóa, hóa trị liệu, kháng sinh, kháng virus và các hoạt động của virus. Trong y học Trung Quốc, nó được sử dụng để điều trị các chứng nhiễm trùng khác nhau và cũng là một chất khử trùng.
Nghiên cứu y học ban đầu
Nhiều thử nghiệm đang được tiến hành trên việc sử dụng nghệ để điều trị ung thư. Đến nay, nghệ vẫn đang được nghiên cứu đánh giá về hiệu quả đối với một số bệnh ở con người. Người ta vẫn đang làm các thử nghiệm lâm sàng. Đó là các thử nghiệm với các bệnh thận và tim mạch, viêm khớp, vài loại ung thư và bệnh đường ruột. Nó cũng đang được nghiên cứu với bệnh alzheimer, tiểu đường, và các rối loạn lâm sàng khác.
Theo các nghiên cứu cơ bản khác nhau, curcumin có trong nghệ có thể ngăn chặn một số giai đoạn phát triển ung thư ở dạng đa khối u. Một nghiên cứu về curcumin trên các tế bào ung thư ở người đã được tiến hành . Hỗn hợp curcumin với thalidomide để tiêu diệt tế bào gây ra ung thư tủy. Một số nghiên cứu cho thấy các hợp chất trong nghệ có đặc tính chống nấm và kháng khuẩn;
Curcumin cũng đã được chứng minh là một phối tử của thụ thể vitamin D có thể ngăn chặn hóa học đối với ung thư ruột kết.
Thuốc nhuộm
Nghệ là một chất nhuộm vải kém, vì nó không bền màu. Tuy nhiên, nó thường được sử dụng trong trag phục Ấn Độ và Bangladesh, chẳng hạn như sari và áo choàng của tăng lữ Phật giáo. Nghệ được ký hiệu là E100 khi được sử dụng làm phụ gia thực phẩm. Nó được sử dụng để bảo vệ các sản phẩm thực phẩm khỏi ánh sáng mặt trời.
Khi kết hợp với hạt điều màu (E160b), nghệ được sử dụng để tạo màu cho pho mát, sữa chua, hỗn hợp khô, trộn salad, bơ mùa đông và bơ thực vật. Nó cũng được sử dụng để tạo màu vàng cho mù tạt làm sẵn, nước canh thịt gà đóng hộp và các thực phẩm khác. Nó có giá rẻ hơn rất nhiều so với saffron (nghệ tây)
Dùng trong nghi lễ
Ném bột nghệ ở đền thờ thần Khandoba tại Jejuri, bang Maharashtra, Ấn Độ.
Nghệ được coi là rất linh thiêng và cao quý, tốt lành tại Tamil Nadu. Nó được sử dụng rộng rãi trong các nghi lễ khác nhau trong hàng ngàn năm. Thậm chí ngày nay, nghệ còn được sử dụng trong lễ cưới và nghi lễ tôn giáo. Nó đã đóng một vai trò quan trọng trong Ấn Độ giáo và tín ngưỡng người Tamil. Chiếc áo choàng của các nhà sư Tamil theo truyền thống đã được nhuộm màu vàng bằng củ nghệ.
Vì màu vàng – cam, nó được liên kết với mặt trời. Nó cũng liên tưởng đến Thirumal hay Vishnu. Đây là một vị thần nổi tiếng trong Ấn Độ giáo. Trong tín ngưỡng Tamil cổ đại, nó được xem là tập trung của những luân xa, nguồn năng lượng tâm linh.
CAM KẾT TỪ THƯƠNG HIỆU HONIMORE
-
- Bột nghệ uống liền Honimore sử dụng bột nghệ nguyên chất từ củ nghệ Nếp vàng kết hợp với bột kem thực vật và một số thành phần khác đảm bảo (1) Không phụ gia – (2) Không hóa chất – (3) Không mầu thực phẩm
- Tuân thủ các quy định về An toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn ATVSTP Việt Nam
- Đổi trả hoàn tiền khi khách hàng không hài lòng
Xem thêm: 11 công dụng của tinh bột nghệ đối với sức khỏe